Thứ Sáu, 24 tháng 4, 2015

Những điều cần lưu ý của kỳ kê khai thuế quý 1/2015

việc làm kế toán kê khai thuế
Lưu ý kỳ khai thuế quý 01/2015

1/ Thời hạn nộp tờ khai:

Thời hạn nộp tờ khai quý 1/2015 được kéo dài tới ngày 4/5/2015

Tại sao vậy?

- Chúng ta đều biết, hạn nộp tờ khai quý là vào ngày thứ 30 của quý  liền kề.

- Chúng ta cũng biết:Chính phủ cũng đã cho phép công chức, viên chức trong đợt nghỉ lễ 30/ năm nay, sẽ được nghỉ từ 28/4 đến hết 3/5 và đi làm vào ngày thứ bảy (25/4) để nghỉ thứ tư (29/4), (ngày 27/4 (thứ hai) vẫn đi làm bình thường)

- Như vậy, cơ quan thuế sẽ nghỉ không làm việc từ ngày 28/4 cho tới 3/5
Theo quy định tại điều 8, khoản 4, Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về cách tính thời hạn thực hiện thủ tục về thuế như sau:

- Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
Theo quy định trên, hạn nộp tờ khai của doanh nghiệp năm nay, sẽ được kéo dài cho tới 4/5/2015

2/ Khai thuế GTGT

2.1/ Khai thuế GTGT từ kỳ tháng 1( quý 1) năm 2015, các doanh nghiệp không cần phải nộp bảng kê mua vào bán ra kèm Tờ khai 01/GTGT.

Tuy nhiên, trên HTKK 3.3.1 vẫn còn các phụ lục này. Các doanh nghiệp có thể chọn một trong những cách làm sau:

- Những doanh nghiệp đã sử dụng phần mềm kế toán trong hạch toán, kịp thời hạch toán đầu vào, đầu ra để tính được thuế phải nộp trong kỳ thông qua việc hạch toán khấu trừ thuế trên phần mềm kế toán. Sau khi có số liệu, doanh nghiệp kê khai những chỉ tiêu cần thiết trên Tờ khai 01/GTGT để nộp

- Những doanh nghiệp chưa sử dụng phần mềm kế toán, hoặc chưa làm được việc hạch toán kế toán, thì vẫn sử dụng kê khai bảng kê mua vào, bán ra trên phần mềm HTKK, từ đó tính ra được số thuế phải nộp trong kỳ như cách làm cũ
Những doanh nghiệp vẫn dùng phần mềm HTKK để kê khai và tính số thuế phải nộp, khi xuất khẩu ra file XML có thể sử dụng 2 phương pháp sau để nộp tờ khai:

+ Xuất khẩu file XML có cả bảng kê để lưu theo dõi những chứng từ mình đã kê khai. Sau đó xoá những bảng kê trên phần mềm HTKK để chỉ còn lại Tờ khai 01/GTGT, khi đó xuất khẩu file XML này để nộp

+ Xuất khẩu file XML có cả bảng kê để nộp. Hệ thống nhận dữ liệu của Cơ quan thuế sẽ tự động loại bỏ bảng kê 

2.2 Những doanh nghiệp nào khai theo quý

- Mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ 12 tháng, và chưa đủ năm dương lịch

- Có doanh thu năm trước liền kề dưới 50 tỷ ( cả doanh thu chịu thuế GTGT và doanh thu không chịu thuế GTGT)

- Thời gian kê khai theo quý được ổn định 3 năm. Cho dù trong 3 năm đó, có những năm doanh nghiệp có doanh số cao hơn 50 tỷ thì vẫn thuộc đối tượng kê khai theo quý : Như vậy, những doanh nghiệp đã kê khai theo quý từ 1/1/2014 thì tiếp tục kê khai theo quý tới hết năm 2016.

Những doanh nghiệp đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo (theo Mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.

Những doanh nghiệp đủ điều kiện kê khai theo quý, thực hiện kê khai theo quý mà không cần phải gửi công văn cho cơ quan thuế

-Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện kê khai theo quý, nhưng kế toán đã kê khai theo tháng, thì bạn cần làm như  sau:

+ Lập tờ khai bổ sung cho những tháng đã kê khai, với số liệu phát sinh bằng 0,
+ Lập  tờ khai quý theo số liệu đúng nộp lại
+ Làm công văn gửi lên cơ quan thuế xin điều chỉnh tờ khai từ tháng sang quý

3/ Thuế TNCN

Kê khai thuế TNCN theo tháng, hay quý được xác định từ tháng, quý  đầu tiên, và áp dụng cho cả năm như sau:

- Nếu doanh nghiệp không có trường hợp nào có TNCN phải khấu trừ thuế, thì không cần làm tờ khai thuế TNCN

- Nếu doanh nghiệp có khấu trừ thuế TNCN, nhưng ở mức dưới 50 tr / tháng, thì kê khai thuế TNCN theo quý ( Theo số liệu tháng 1 và tháng 2, tháng 3)

- Nếu doanh nghiệp có khấu trừ thuế TNCN ở mức trên 50tr/ tháng, nhưng kê khai thuế GTGT theo quý, thì cũng kê khai thuế TNCN theo quý

- Những doanh nghiệp có khấu trừ thuế TNCN ở mức trên 50tr / tháng, mà kê khai thuế GTGT theo quý, thì phải kê khai thuế TNCN theo quý (Theo  số liệu tháng 1, 2, 3)
Lưu ý : Mức khấu trừ thuế TNCN nêu trên, được tính cho cả thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, và từ đầu tư vốn…

Những trường hợp doanh nghiệp quyết toán thay thuế TNCN cho người lao động, phát sinh số thuế nộp thừa, thì được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ này ( quý 1/ 2015). Doanh nghiệp cần mở sổ chi tiết, theo dõi chi tiết cho từng người lao động 

4/ Thuế TNDN

Từ quý 4/2014, doanh nghiệp đã không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính. Nhưng doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế TNDN tạm tính

4.1 Với những doanh nghiệp hạch toán kế toán được đầy đủ, thì trong quý, các bạn nên có những bút toán sau, để tính thuế TNDN cho chính xác:

a/ Doạnh thu

- Xác định doanh thu tính thuế TNDN trên tờ khai 01/GTGT
- Xác định doanh thu tính thuế TNDN không kê khai trên tờ khai 01/GTGT ( Doanh thu tài chính hoặc thu nhập khác)

b/ Chi phí

- Tính lương cho người lao động
- Tính khấu hao tài sản
- Tính phân bổ công cụ dụng cụ và những chi phí trả trước
- Trích trước những chi phí của doanh thu tạm tính
-  Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ
- Kết chuyển giá vốn của các dịch vụ thực hiện trong kỳ
- Tính các khoản trích dự phòng, chi phí trích trước cần thiết
-   ....     
Sau khi làm những bút toán trên, bạn tự xác định kết quả sản xuất kinh doanh của quý, để tính thuế TNDN cho sát

4.2 Với những doanh nghiệp chưa hạch toán được đầy đủ những khoản trên kế toán căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận của năm liền kề, cộng trừ thêm những doanh thu, chi phí đột biến trong kỳ … để tính ra lợi nhuận tạm tính để tính thuế TNDN.

Số thuế tạm nộp tương đương 80% số thuế phải nộp khi quyết toán thuế thì doanh nghiệp sẽ không bị nộp chậm nộp

Hiện chưa có quy định số thuế tạm nộp có được phân theo quý không? Mà chỉ là tính trên tổng số thuế phải nộp của cả năm, vì thế, quý 1 này  các bạn chưa bị áp lực khi đưa ra mức thuế TNDN tạm nộp

5/ Hoá đơn

- Các doanh nghiệp mua hoá đơn của cơ quan thuế, phải thực hiện Báo cáo sử dụng hoá đơn theo tháng

- Các  doanh nghiệp được tự in hoá đơn, thực hiện Báo cáo sử dụng hoá đơn theo quý

- Những trường hợp chưa phát hành hoá đơn, thì không cần lập Báo cáo sử dụng hoá đơn

- Những trường hợp đã phát hành hoá đơn, thì phải lập Báo cáo sử dụng hoá đơn, cho dù trong quý không sử dụng một hoá đơn nào

- Tất cả những hoá đơn doanh nghiệp đã phát hành đều phải lập báo cáo, trừ những hoá đơn đã in nhưng chưa làm thủ tục phát hành

- Mỗi doanh nghiệp chỉ cần lập một Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn:

+ Với những doanh nghiệp hoạt động  bình thường, lập Báo cáo sử dụng hoá đơn, Mẫu BC26/AC, các bạn lưu ý theo dõi số hoá đơn bắt đầu, và số hoá đơn cuối cùng của quý khi lập tờ khai để tránh nhầm lẫn

+ Với những doanh nghiệp sử dụng nhiều hoá đơn như : Vận tải, điện , nước, viễn thông, ngân hàng… sử  dụng tem, vé, thẻ … lập Báo cáo sử dụng hoá đơn theo số lượng,  Mẫu BC26/AC

6/ Kết luận :

Kỳ thuế Quý 1/2015 các bạn cần chú ý những việc sau:

6.1/ Nộp 3 loại tờ khai, báo cáo ( nếu đủ )

- Tờ khai 01/GTGT
- Tờ khai 02KK/TNCN ( Tháng hoặc quý)
- Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn ( Mẫu BC26/AC)

6.2/ Nộp thuế ( nếu có )

- Thuế TNDN tạm tính quý 1
- Thuế TNCN khấu trừ quý 1

Quy định của luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

việc làm kế toán thời gian làm việc
Thời gian làm việc và nghỉ ngơi đã thay đổi

Luật lao động quy định về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi như thế nào? Khoản thời gian nào được tính vào thời gian làm việc của người lao động? 

Luật Lao Động 10/2012/QH13 tại Điều 104 quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau:

“1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.”


Nghị định 45/2013/NĐ-CP tại Điều 3 quy định thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương như sau:

“1. Nghỉ trong giờ làm việc theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
3. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
4. Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với lao động nữ trong thời gian hành kinh.
6. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
7. Thời giờ học tập, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
8. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
9. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập cán bộ công đoàn không chuyên trách theo quy định của pháp luật về công đoàn.
10. Thời giờ làm việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01 giờ đối với người lao động cao tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.”


 Luật Lao Động số 10/2012/QH13 tại Điều 108 quy định về việc nghỉ trong giờ làm việc như sau:

“1. Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật này được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc.
2. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.
3. Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao động.”


Căn cứ theo các quy định trên thì:

- Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 1 tuần. Đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, đôc hai, nguy hiểm theo danh mục của Bộ lao động – Thương binh và Xã hội  thì thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày.
- Thời giờ được tính vào giờ làm việc hưởng lương như sau:
+ Nghỉ trong giờ làm việc: Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.
+ Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
+ Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
+ Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
+ Nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với lao động nữ trong thời gian hành kinh.
+ Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
+ Thời giờ học tập, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
+ Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
+ Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập cán bộ công đoàn không chuyên trách theo quy định của pháp luật về công đoàn.
+ Thời giờ làm việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01 giờ đối với người lao động cao tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.
Lưu ý: Pháp luật hiện hành không quy định tính thời gian nghỉ ăn trưa vào giờ làm việc.






>>>Xem thêm: [Học kế toán thực tế] Những khó khăn thường gặp về hóa đơn hay gặp với kế toán

Thứ Tư, 22 tháng 4, 2015

Các công việc kế toán tại công ty mới thành lập

Đối với các công ty mới thành lập, sau khi nhận được giấy phép đăng ký kinh doanh, kế toán cần chú ý thực hiện các công việc sau:

1/ KHAI THUẾ MÔN BÀI:

- Đối với công ty mới thành lập mà có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh, thì thời hạn khai và nộp thuế môn bài là ngày cuối cùng của tháng thành lập (theo giấy phép ĐKKD).
- Đối với công ty mới thành lập mà chưa có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh, thì thời hạn khai và nộp thuế môn bài là 30 ngày kể từ ngày thành lập theo giấy phép ĐKKD.
Chú ý là phải nộp cả tờ khai thuế và nộp tiền thuế môn bài nhé.
Văn bản tham khảo:  Thông tư 96/2002/TT-BTC  ngày 24/10/2002 hướng dẫn thuế Môn bài và  Thông tư 42/2003/TT-BTC  ngày 07/05/2003 sửa đổi bổ sungTT 96/2002.

2/ KHAI THUẾ GTGT:

- Doanh nghiệp mới thành lập mà đủ điều kiện đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp KHẤU TRỪ (mới thành lập từ dự án đầu tư hoặc là chi nhánh của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; hoặc có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên): gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế theo PP Khấu trừ (mẫu 06/GTGT) tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp cùng với hồ sơ đăng ký thuế.

- Doanh nghiệp mới thành lập khác thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp

- Cả 2 phương pháp tính thuế GTGT, doanh nghiệp mới thành lập thì việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo tháng. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.

Ví dụ 21: Doanh nghiệp A bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 1/2014 thì từ kỳ khai thuế tháng 1/2014 đến kỳ khai thuế tháng 12/2014, doanh nghiệp A thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2014 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2015 thực hiện khai thuế tháng hay khai quý.

- Thông thường công ty mới thành lập thì chưa phát sinh các nghiệp vụ mua bán, nhưng đối với thuế GTGT thì không phát sinh vẫn phải nộp tờ khai. Chính vì thế, kế toán đặc biệt chú ý là ngay tháng thành lập thì phải lập và nộp tờ khai thuế GTGT rồi, chậm nhất là ngày 20 tháng sau. Đối với DN áp dụng phương pháp khấu trừ thì khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT, phương pháp trực tiếp thì mẫu 04/GTGT. Văn bản tham khảo:  Thông tư 219/2013/TT-BTC  ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Nghị Định 209/2013 và luật thuế GTGT

3/ KHAI THUẾ TNDN:


việc làm kế toán tại công ty mới thành lập
Việc làm kế toán tại công ty thành lập mới


- Cũng như thuế GTGT, thuế TNDN không phát sinh thì vẫn nộp tờ khai, cho nên chú ý là ngày 30 của tháng đầu quí sau so với quí thành lập, kế toán phải lập và nộp tờ khai thuế TNDN đầu tiên cho cơ quan thuế, theo mẫu 01A/TNDN.

- Cuối năm nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu 03/TNDN.Văn bản tham khảo: Thông tư  78/2014/TT-BTC  ngày 18/06/2014 hướng dẫn NĐ 218/2013 về thuế TNDN.


4/ KHAI THUẾ TNCN:

- Đối với thuế TNCN, không phát sinh thì không phải nộp tờ khai tháng/quí (mẫu 02/KK-TNCN), nhưng chú ý là vẫn phải nộp tờ khai quyết toán năm (mẫu 05/KK-TNCN)

- Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm. Cụ thể như sau:

  •     + Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.

  •     + Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.

Ví dụ 30: Năm 2014 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo quý thì năm 2014 Công ty A thuộc diện khai thuế TNCN theo quý, không phân biệt trong năm 2014 Công ty A thực tế có phát sinh khấu trừ thuế TNCN trên 50 triệu đồng hay dưới 50 triệu đồng.

Ví dụ 31: Năm 2014 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng; tháng 1, tháng 2 không phát sinh khấu trừ thuế TNCN của bất kỳ tờ khai nào; tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại Tờ khai số 02/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng và Tờ khai 03/KK-TNCN là 50 triệu đồng (hoặc lớn hơn 50 triệu đồng); Các tháng 4 đến tháng 12 phát sinh khấu trừ thuế TNCN tại các Tờ khai 02/KK-TNCN và 03/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng thì Công ty A không phải nộp tờ khai của các tháng 1 và tháng 2. Từ tháng 3 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế TNCN theo tháng. Văn bản tham khảo: Thông tư  111/2013/TT-BTC  ngày 15/08/2013 hướng dẫn NĐ 65/2013/NĐ-CP về thuế TNCN

5/ HÓA ĐƠN:

- Đối với DN mới thành lập mà đủ điều kiện đăng ký thuế GTGT theo PP Khấu trừ và đã được cơ quan thuế chấp nhận thì: tiến hành đặt in hóa đơn GTGT để sử dụng, sau đó làm thông báo phát hành hóa đơn trước khi sử dụng ít nhất là 5 ngày. Kể từ ngày thông báo phát hành hóa đơn, thì mỗi tháng phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu BC26/AC), chậm nhất là ngày 20 tháng sau. Sau 12 tháng kể từ ngày thành lập thì doanh nghiệp mới đủ điều kiện chuyển sang nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quí.

- Đối với DN mới thành lập nộp thuế GTGT theo PP Trực tiếp thì phải mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng và kể từ ngày mua, cũng báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn như trường hợp trên. Văn bản tham khảo:  Thông tư 39/2014/TT-BTC  ngày 31/03/2014 Hướng dẫn NĐ 51/2010 và 04/2014 về hóa đơn

6/ TÀI KHOẢN NGÂN HÀNG:

- Mở tài khoản ngân hàng để giao dịch với khách hàng vì theo quy định hóa đơn mua vào từ 20 triệu trở lên phải chuyển khoản thì mới được khấu trừ thuế GTGT và chi phí tính thuế TNDN mới được trừ.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày mở tài khoản, phải thực hiện thông báo số TK ngân hàng cho cơ quan thuế theo mẫu 08/MST. Văn bản tham khảo:  Thông tư 156/2013/TT-BTC  ngày 06/11/2013 về luật Quản lý thuế.

7/ LAO ĐỘNG VÀ BHXH:

- Nếu DN ký hợp đồng với người lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: kế toán liên hệ với cơ quan BHXH để làm hồ sơ tham gia đóng bảo hiểm cho nhân viên. Văn bản tham khảo: Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

8/ BẢNG ĐỊNH MỨC NGUYÊN VẬT LIỆU

- Nếu là doanh nghiệp có tính chất sản xuất thì phải lập Bảng định mức nguyên vật liệu cho tất cả các sản phẩm của doanh nghiệp. Riêng qui định nộp cho cơ quan thuế bảng định mức này đã được bãi bỏ kể từ ngày 01/01/2014. Văn bản tham khảo:  Thông tư 78/2014/TT-BTC  ngày 18/06/2014 hướng dẫn NĐ 218/2013 về thuế TNDN.

9/ THÔNG BÁO PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO TSCĐ:

- Lập và nộp bảng thông báo phương pháp trích khấu hao TSCĐ kể từ ngày phát sinh TSCĐ.
Văn bản tham khảo:  Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2014 hướng dẫn chế đổ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
Riêng, các thủ tục đăng ký ban đầu khác như: đăng ký chế độ kế toán áp dụng (theo QĐ 15 hay 48, hình thức kế toán, phương pháp hàng tồn kho, đăng ký KTT… cho cơ quan thuế khi DN mới thành lập thì tùy vào yêu cầu của từng cơ quan thuế địa phương, có nơi bắt buộc, có nơi không.

Chú ý: các biểu mẫu tờ khai thuế thì tham khảo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.



Thứ Tư, 15 tháng 4, 2015

Những khó khăn thường gặp trong Hóa Đơn

việc làm kế toán hóa đơn
Những khó khăn thường gặp trong hóa đơn GTGT


1. Xử lý hóa đơn lập sai

Câu hỏi: Trường hợp phát hiện ra hóa đơn lập sai khi chưa giao hóa đơn cho người mua hàng thì xử lý như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.

2. Người bán hàng được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.

- Trên hoá đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số …, ngày …, tháng…, năm…”. Mục “tên hàng” trên hoá đơn chỉ ghi tên gọi chung của mặt hàng.

Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số… Ngày… tháng…. năm” và có đầy đủ các chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.

Trường hợp bảng kê có hơn một (01) trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên tục và phải đóng dấu giáp lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.

Số bảng kê phát hành phù hợp với số liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với hóa đơn để cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.

Người bán hàng và người mua hàng thực hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa đơn theo quy định.(Điều 19 Thông tư 39/2014/TT-BTC).

3. Trường hợp lập hoá đơn không bắt buộc phải có chữ ký, họ tên người mua trên hoá đơn

Câu hỏi: Trường hợp nào khi lập hoá đơn không bắt buộc phải có chữ ký, họ tên người mua trên hoá đơn?

Trả lời:
Theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 16, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 thì đối với việc mua hàng không trực tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, qua mạng, Fax thì người mua hàng không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên trên hoá đơn. Khi lập hoá đơn tại tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”, người bán hàng phải ghi rõ là bán hàng qua điện thoại, qua mạng, qua Fax.
Khi lập hoá đơn cho hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hoá đơn không nhất thiết phải có chữ ký của người mua nước ngoài

4. Cách xử lý khi người mua không lấy hóa đơn

Câu hỏi: Trường hợp khi bán hàng hoá, dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần mà người mua không lấy hoá đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì người bán có phải lập hoá đơn không?

Trả lời:
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 16, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 thì khi bán hàng hoá, dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần mà người mua không lấy hoá đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì người bán vẫn phải lập hoá đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.

Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hoá đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hoá đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hoá đơn phát sịnh trong ngày.

5. Cách lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho biếu, tặng, trao đổi, rả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ

Câu hỏi: Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, với những trường hợp có dùng hàng hoá, dịch vụ để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì có phải lập hoá đơn không? Nội dung ghi trên hoá đơn GTGT như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 16, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 và Tiết 2.4, Điểm 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư thì các trường hợp trên đều phải lập hoá đơn GTGT. Đối với hàng hoá dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo; đối với hàng hoá dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.

6. Các thông tin khác trên hóa đơn

Câu hỏi: Ngoài các thông tin bắt buộc thì Công ty tôi có thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình trên hóa đơn không?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì ngoài nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC, tổ chức kinh doanh có thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo. Tuy nhiên, các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn.

7. Xử lý hóa đơn đã phát hành nhưng không sử dụng

Câu hỏi: Công ty tôi đã thông báo phát hành hóa đơn tự in với số lượng hóa đơn là 800 số. Công ty đã sử dụng hết 500 số, còn lại 300 số chưa sử dụng. Đến nay, Công ty muốn thay đổi một số thông tin trên hóa đơn và không muốn sử dụng số còn tồn . Vậy Công ty tôi có được hủy các hóa đơn đó không?

Trả lời:
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì trường hợp doanh nghiệp không muốn tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn mới theo quy định.

8.Cách sử dụng hóa đơn khi vừa bán hàng trong nước, vừa bán hàng vào khu phi thuế quan

Câu hỏi: Công ty tôi mới thành lập tháng 6/2014, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, vừa bán hàng trong nước, vừa bán hàng vào khu phi thuế quan và xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì Công ty tôi sẽ sử dụng loại hóa đơn nào?

Trả lời:
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài sử dụng hóa đơn bán hàng (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC).

9. Hóa đơn ủy nhiệm

Câu hỏi: Trên hoá đơn uỷ nhiệm do bên nhận uỷ nhiệm lập thì tên đơn vị bán là tên đơn vị uỷ nhiệm hay đơn vị được uỷ nhiệm?

Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 17, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 thì: Hoá đơn uỷ nhiệm do bên nhận uỷ nhiệm lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn vị uỷ nhiệm và đóng dấu đơn vị ủy nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị của bên được ủy nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm).

10. Những thông tin cơ bản trên văn bản ủy nhiệm lập hóa đơn

Câu hỏi: Văn bản uỷ nhiệm lập hoá đơn phải gồm những thông tin cơ bản nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 17, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 thì: Nội dung văn bản uỷ nhiệm lập hoá đơn phải ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn uỷ nhiệm (hình thức hoá đơn, loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn và số lượng hoá đơn (từ số …đến số…)); mục đích uỷ nhiệm, thời hạn uỷ nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt hoá đơn uỷ nhiệm (nếu là hoá đơn tự in hoặc hoá đơn điện tử); phương thức thanh toán hoá đơn uỷ nhiệm.

11. Hóa đơn tự in

Câu hỏi: Thế nào là hóa đơn tự in?

Trả lời: Theo điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì: Hoá đơn tự in là hoá đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ

12. Điều kiện để đơn vị sự nghiệp công lập được tạo hóa đơn đặt in

Câu hỏi: Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động sản xuất kinh doanh có được tạo hóa đơn đặt in không?

Trả lời: Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 5 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật đáp ứng đủ điều kiện tự in hóa đơn, nhưng không tự in hóa đơn thì được tạo hóa đơn đặt in.

13. Các nội dung cần có trên hóa đơn in trực tiếp từ máy tính

Câu hỏi: Công ty tôi mở 5 hệ thống siêu thị tại Hà Nội và Hải Phòng, Công ty tôi thuộc đối tượng tự in hoá đơn. Do đặc thù kinh doanh siêu thị nên khi Công ty muốn sử dụng máy tính tiền để in và xuất hóa đơn cho khách hàng. Tôi muốn hỏi hoá đơn in trực tiếp từ máy tính tiền phải thể hiện các nội dung gì và có phải thông báo phát hành không?

Trả lời:
Căn cứ vào điều 14 của Thông tư 39/2014/TT-BTC về hoá đơn in trực tiếp từ máy tính tiền thì trên hoá đơn của DN cần thể hiện các nội dung và phải có các chỉ tiêu và đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của cơ sở kinh doanh (người bán);

- Tên cửa hàng, quầy hàng thuộc cơ sở kinh doanh (trường hợp có nhiều cửa hàng, quầy hàng);

- Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT;

- Tên nhân viên thu ngân, số thứ tự của phiếu (là số nhảy liên tục), ngày, giờ in hóa đơn.

- Hóa đơn in từ máy tính tiền phải giao cho khách hàng.

- Dữ liệu hóa đơn in từ máy tính tiền phải được chuyển đầy đủ, chính xác vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và khai thuế giá trị gia tăng theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm không kết chuyển đủ dữ liệu bán hàng từ phần mềm tự in hóa đơn vào sổ kế toán để khai thuế (tức thiếu doanh thu để trốn thuế) thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.
Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải gửi Thông báo phát hành hoá đơn kèm theo hoá đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, không phải đăng ký trước số lượng phát hành.

14. Hồ sơ thủ tục mua hoá đơn tại cơ quan thuế

Câu hỏi:Tôi mới mở CSKD mua bán vật liệu xây dựng và được cơ quan thuế xác định là đối tượng phải mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành. Tôi muốn hỏi hồ sơ thủ tục mua hoá đơn tại cơ quan thuế như thế nào?

Trả lời:
Căn cứ tại tiết a, khoản 2, điều 12, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 quy định về thủ tục mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành cần phải có:

- Đơn đề nghị mua hoá đơn (mẫu số 3.3 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC)

- Giấy Chứng minh thư nhân dân của người mua hoá đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) vẫn còn hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.

- Văn bản cam kết (nếu là mua lần đầu) (Mẫu số 3.16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.

Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế nơi mua hóa đơn.

15. Các dấu hiệu doanh nghiệp rủi ro về thuế

Câu hỏi: DN tôi được thành lập năm 2011 và là đối tượng được tạo hoá đơn tự in. Tháng 6/2014, DN tôi được cơ quan thuế thông báo là DN tôi phải chuyển sang mua hóa đơn có thời hạn của cơ quan thuế do DN thuộc loại rủi ro cao về thuế. Tôi muốn hỏi như thế nào là DN thuộc loại rủi ro cao về thuế?

Trả lời:
Tại khoản 2, điều 11, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 quy định: DN thuộc rủi ro cao về thuế là doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau:

- Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.

- Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.

- Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

- Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.

- Doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế theo quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra xác nhận doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai thuế; không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp.

- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.

- Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.

- Doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường khác theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan thuế.

16. Đối tượng đặt in hóa đơn và cách xử lý hóa đơn đã đặt in nhưng không sử dụng

Câu hỏi: Công ty tôi thuộc đối tượng đặt in hoá đơn theo Thông tư 64/2013/TT-BTC . Nay Công ty có nhận được hướng dẫn, từ 1/6/2014 Công ty tôi sẽ mua hoá đơn của cơ quan thuế để sử dụng (vì Công ty tôi kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Vậy tôi muốn hỏi Công ty tôi không thuộc đối tượng đặt in hoá đơn có đúng không? Số hoá đơn chưa sử dụng sẽ xử lý thế nào?

Trả lời:
Căn cứ tại tiết c, khoản 1, điều 11 của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của BTC quy định thì Công ty bạn nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thuộc đối tượng mua hoá đơn của cơ quan thuế, không thuộc đối tượng đặt in hoá đơn.

Căn cứ quy định tại tiết b khoản 2, khoản 3 điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì số hoá đơn chưa sử dụng hết sẽ được hủy. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Hồ sơ hủy hóa đơn gồm:

- Quyết định thành lập Hội đồng hủy hoá đơn (Hội đồng huỷ hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán);

- Bảng kiểm kê hoá đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số… đến số… hoặc kê chi tiết từng số hoá đơn nếu số hoá đơn cần huỷ không liên tục);

- Biên bản hủy hóa đơn (các thành viên Hội đồng huỷ hóa đơn phải ký vào biên bản hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót);

- Thông báo kết quả hủy hoá đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC).

Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại công ty. Riêng Thông báo kết quả hủy hoá đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện huỷ hoá đơn.

17. Cách sử dụng hóa đơn đã in sau khi thay đổi địa chỉ kinh doanh

Câu hỏi: Công ty tôi đã thông báo phát hành hoá đơn đặt in với số lượng hoá đơn là 500 số vào đầu năm 2014. Đến hết tháng 5/2014, Công ty tôi sử dụng hết 200 hoá đơn. Tháng 6/2014, Công ty tôi có thay đổi địa chỉ kinh doanh nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý. Công ty tôi vẫn có nhu cầu sử dụng

Trả lời:
Tại khoản 2, điều 9 của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của BTC quy đinh: “Đối với các số hóa đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)”.

Căn cứ quy định nêu trên thì Công ty sẽ thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (theo mẫu số 3.13 Phụ lục 3 củaThông tư 39/2014/TT-BTC) .

18. Thủ tục đặt in hóa đơn

Câu hỏi: Công ty tôi mới được thành lập vào tháng 5/2014 và đủ điều kiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, được cơ quan thuế thông báo thuộc đối tượng đặt in hoá đơn. Để phát hành hoá đơn Công ty tôi cần làm các thủ tục gì?

Trả lời:
Căn cứ khoản 1, điều 9 của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của BTC quy định thì Tổ chức kinh doanh khi phát hành hoá đơn cần gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hồ sơ sau:

- Thông báo phát hành hoá đơn (theo mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC).

- Hoá đơn mẫu.

19. Điều kiện để tạo hóa đơn đặt in

Câu hỏi: Công ty tôi mới thành lập và đủ điều kiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tôi muốn hỏi Công ty tôi có được tạo hoá đơn đặt in không?

Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 8 của Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của BTC quy định về đối tượng được tạo hoá đơn đặt in là:

- Tổ chức kinh doanh mới thành lập thuộc đối tượng được tự in hóa đơn nhưng không sử dụng hóa đơn tự in thì được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

- Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Căn cứ quy định nêu trên nếu Công ty không thuộc đối tượng được cơ quan thuế bán hóa đơn thì sẽ được tạo hóa đơn đặt in.

Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC)





>>>Xem thêm: [Học kế toán thực tế] Các công việc của kế toán tại công ty mới thành lập là gì???

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More

 
Design by Kim cương nhân tạo Moissanite | Bloggerized by Phân phối camera - Phân phối camera Hikvision | Phân phối camera Panasonic