Thứ Ba, 31 tháng 3, 2015

Sửa lỗi không gửi được báo cáo TNCN


          Hướng dẫn sửa lỗi: Tờ khai không đúng định dạng với XSD. -Dữ liệu sai tại dòng: 445. - Chi tiết: cvc-datatype-valid.1.2.1: '0.00' is not a valid value for 'integer'
Bước 1: Mở Ứng dụng NotePad củaWindows  - Chọn Open - Mở đến File BCTC XML   vừa kết xuất
                   - Chọn menu FILE - OPEN - Chọn đến Thư mục chứa file BCTC vừa kết xuất.
          - Mục Files of type chọn chế độ All Files - Chọn File BCTC 2014 - Chọn Open để mở File BCTC


Việc làm kế toán sửa lỗi

sửa lỗi trong việc làm kế toán

Bước 2: Sửa Tham số lỗi: Để dấu nháy chuột ở dòng đầu tiên của trang Notepad.
          Vào menu EDIT - Chọn Replace... Ctrl+H - Xuất hiện cửa sổ Replace.


                 
việc làm kế toán replace


Tại cửa sổ REPLACE
Mục Find what nhập số:                   0.00
Mục Replace with nhập số      0
Bấm nút Replace All - 2 lần (Đảm bảo đã thay thế hết) - Đóng cửa sổ Replace lại.

replace việc làm kế toán

BấmCtrl + S để lưu thay đổi - Hoặc vào menu File - Chọn Save để lưu
Đóng file BCTC XML vừa sửa lại


>>>>Xem thêm: [Học kế toán thực tế] Cách tách phụ lục GTGT khỏi tờ khai XML

Thứ Tư, 25 tháng 3, 2015

Những lưu ý khi quyết toán thuế TNCN năm 2014

Chú ý trong việc làm kế toán
Việc làm kế toán - Note

Một số vấn đề cần lưu ý về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2014

Theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế (NNT) phải hoàn thành việc kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2014 chậm nhất đến hết ngày 31/03/2015. Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và tài liệu hướng dẫn của Tổng cục Thuế, bài viết này cung cấp một số vấn đề cần lưu ý nhằm hỗ trợ NNT thực hiện việc kê khai quyết toán thuế TNCN năm 2014 theo đúng quy định của pháp luật.

Về cơ bản, việc kê khai quyết toán thuế TNCN năm 2014 được thực hiện theo quy định tại các Thông tư của Bộ Tài chính số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 (TT111), Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 (TT156) và các nội dung mới sửa đổi bổ sung có liên quan tại các Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 (TT119) và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 (TT151). Trong đó, một số nội dung quyết toán thuế TNCN năm 2014 tiếp tục được thực hiện như kỳ quyết toán năm 2013 theo như đã được hướng dẫn tại công văn số 336/TCT-TNCN ngày 24/01/2014 của Tổng cục Thuế. Vì vậy, bài viết này xin nhắc lại một số nội dung đã được hướng dẫn cho kỳ quyết toán năm 2013 tại công văn số 336/TCT-TNCN tiếp tục thực hiện cho kỳ quyết toán năm 2014, đồng thời bổ sung thêm các nội dung mới trong năm 2014 (được in đậm, nghiêng và giải thích, chú dẫn cụ thể cho từng nội dung) được quy định tại các TT119, TT151 và một số công văn hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về thuế TNCN.

I. VỀ ĐỐI TƯỢNG QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN

1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập

1.1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập trong năm 2014 thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

1.2. Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế TNCN đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN. Riêng tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế TNCN, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu 25/DS-TNCN ban hành kèm theo TT151chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động (Nội dung này được quy định tại Điều 19 TT151 sửa đổi bổ sung Điểm a.3 Khoản 1 Điều 16 TT156).

Trường hợp sau khi tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi), người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.

2. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế

2.1.Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:

- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

- Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán (Nội dung này được quy định tại Điều 12 TT151 sửa đổi bổ sung Điểm c Khoản 2 Điều 26 TT111).

- Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

- Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này (Nội dung này được quy định tại Điều 12 TT151 sửa đổi bổ sung Điểm c Khoản 2 Điều 26 TT111).

2.2. Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cuối năm nếu có yêu cầu áp dụng thuế suất 20% trên thu nhập tính thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần mà không có yêu cầu xác định lại số thuế TNCN theo thuế suất 20% thì không phải quyết toán thuế.

3. Về việc ủy quyền quyết toán thuế

3.1. Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế

a) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế đối với phần thu nhập do tổ chức, cá nhân trả trong các trường hợp sau:

- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), nếu trong năm người lao động đó không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh tại một nơi nào khác thì cũng được uỷ quyền quyết toán cho tổ chức mới.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

Ví dụ 1: Năm 2014, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ với 02 công ty khác là Công ty B, Công ty C. Tại Công ty B có thu nhập là 24 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Tại công ty C có thu nhập là 30 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Như vậy thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2014 của Ông E nhỏ hơn 10 triệu đồng (24 triệu đồng + 30 triệu đồng) : 12 tháng = 4,5 triệu đồng/tháng), nếu Ông E thuộc diện phải quyết toán thuế và không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì Ông E ủy quyền quyết toán thuế năm 2014 cho Công ty A. Công ty A chỉ quyết toán thuế thay Ông E đối với phần thu nhập do Công ty A trả.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế TNCN tại nơi có nhà, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

Ví dụ 2: Năm 2014, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập từ cho thuê nhà với thời hạn cho thuê là 08 tháng, doanh thu cho thuê là 25 triệu đồng/tháng và đã nộp thuế tại nơi cho thuê. Như vậy, doanh thu cho thuê nhà bình quân tháng trong năm 2014 của Ông E nhỏ hơn 20 triệu đồng ((8 tháng x 25 triệu đồng/tháng) : 12 tháng = 16,6 triệu đồng/tháng), nếu ông E thuộc diện phải quyết toán thuế và không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập từ cho thuê nhà thì Ông E uỷ quyền cho công ty A quyết toán thuế thay. Công ty A chỉ quyết toán thuế thay cho Ông E đối với phần thu nhập do Công ty A trả.

b) Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành kèm theo TT156, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

3.2. Trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế

- Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 3.1 nêu trên nhưng đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 3.1 nêu trên, nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN theo quy định thì trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế trên toàn bộ thu nhập phát sinh trong năm, cụ thể một số trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế TNCN như sau:

+ Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không uỷ quyền quyết toán.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế.

Ví dụ 3: Năm 2014, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập từ hợp đồng dịch vụ với 02 công ty khác là Công ty B, Công ty C. Tại Công ty B có thu nhập là 10 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Tại Công ty C có thu nhập là 1,5 triệu đồng chưa đến mức khấu trừ thuế. Như vậy, trong năm 2014 Ông có một khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế, nếu Ông E thuộc diện quyết toán thuế thì Ông E không ủy quyền quyết toán tại Công ty A, mà trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

- Cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị; vừa có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã khấu trừ thuế; vừa có thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế TNCN tại nơi cho thuê thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế.

Ví dụ 4: Năm 2014, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập vãng lai và cho thuê nhà. Doanh thu từ cho thuê nhà bình quân tháng trong năm 2014 dưới 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi cho thuê. Như vậy, nếu Ông E thuộc diện phải quyết toán thuế thì không ủy quyền quyết toán cho Công ty A mà trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

3.3. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế

Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

II. VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ TNCN

1. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế được xác định theo hướng dẫn tại các TT111, TT119, TT151 và lưu ý 2 điểm mới sau:
Đối với khoản tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng, cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động (Nội dung này được quy định tại Điều 11 TT151 sửa đổi bổ sung Điểm đ.1 Khoản 2 Điều 2 TT111. TT111 có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2014 nhưng để tạo điều kiện cho NNT, Tổng cục Thuế đang kiến nghị áp dụng nội dung này từ ngày 01/01/2014).

Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, ban hành tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng cục Thuế.

2. Thu nhập tính thuế bình quân tháng

Khi thực hiện quyết toán thuế năm thì thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng, cụ thể như sau:
Thu nhập tính thuế bình quân tháng (Tổng thu nhập chịu thuế - Tổng các khoản giảm trừ)/ 12 tháng

Ví dụ 5: Năm 2014, Ông E là cá nhân cư trú có thu nhập trong 06 tháng đầu năm là 20 triệu đồng/tháng; trong 06 tháng cuối năm Ông E có phát sinh thu nhập của 05 tháng là 10 triệu đồng/tháng và có 01 tháng không phát sinh thu nhập. Trong năm 2014 Ông E có tính giảm trừ cho bản thân và 01 người phụ thuộc ngoài ra không có khoản thu nhập nào khác. Như vậy, nếu cuối năm Ông E thuộc diện quyết toán thuế thì thu nhập tính thuế bình quân tháng trong năm 2014 được xác định như sau:

- Tổng thu nhập chịu thuế năm 2014:
(20 triệu đồng x 6 tháng) + (10 triệu đồng x 5 tháng) = 170 triệu đồng.

- Tổng các khoản giảm trừ năm 2014:
(9 triệu đồng + 3,6 triệu đồng) x 12 tháng = 151,2 triệu đồng.

- Thu nhập tính thuế năm 2014:
170 triệu đồng - 151,2 triệu đồng = 18,8 triệu đồng

- Thu nhập tính thuế bình quân tháng năm 2014:
18,8 triệu đồng: 12 tháng = 1,57 triệu đồng.

3. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế TNCN thành thu nhập có thuế TNCN
Việc quy đổi thu nhập không bao gồm thuế TNCN thành thu nhập có thuế TNCN được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 4, Điều 7, TT111.

Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách tiền thuế giả định, tiền nhà giả định thì thực hiện việc quy đổi cho cả năm 2014 theo hướng dẫn tại công văn số 12495/BTC-TCT ngày 06/9/2014 của Bộ Tài chính.

4. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 TT111. Cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:

4.1. Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Riêng đối với cá nhân cư trú là người nước ngoài thì việc tính giảm trừ gia cảnh thực hiện theo hướng dẫn tại tiết c.1.2, điểm c, khoản 1, Điều 9 TT111.

Ví dụ 6: Giả sử từ tháng 01/2014 đến tháng 6/2014 ông G không có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Từ tháng 7/2014 đến tháng 12/2014 ông G có thu nhập từ tiền lương, tiền công do ký hợp đồng lao động không kỳ hạn để làm việc tại Công ty Y thì trong năm 2014 ông G được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 7/2014 đến hết tháng 12/2014 (tương ứng với tháng có phát sinh thu nhập). Nếu ông G thực hiện quyết toán (ủy quyền quyết toán hoặc trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế) thì ông G được tính giảm trừ cho bản thân đủ 12 tháng.

4.2. Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (NPT):

Việc giảm trừ gia cảnh cho NPT mà NNT có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại TT111, cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:

- NPT đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh NPT theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9 TT111 thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2014, kể cả trường hợp NPT chưa được cơ quan thuế cấp mã số thuế (MST).

- Trường hợp NNT đăng ký giảm trừ NPT sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.

- Trường hợp NNT đăng ký giảm trừ NPT sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo TT156 và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.

Ví dụ 7: Giả sử tháng 3/2014 bà K sinh con, tháng 6/2014 bà K đăng ký giảm trừ gia cảnh cho NPT, tại Mẫu 16/ĐK-TNCN bà K khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 3/2014 thì trong năm bà K được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng 6/2014, khi quyết toán bà K được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT từ tháng 3/2014 đến hết tháng 12/2014 mà không phải đăng ký lại.

Ví dụ 8: Giả sử tháng 3/2014 bà K sinh con, tháng 6/2014 bà K đăng ký giảm trừ gia cảnh cho NPT, tại Mẫu 16/ĐK-TNCN bà K khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 6/2014 thì trong năm bà K được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng 6/2014, khi quyết toán để được tính lại theo thực tế phát sinh từ tháng 3/2014 thì bà K phải đăng ký lại theo thực tế phát sinh tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo TT156 và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.

- Trường hợp NNT chưa tính giảm trừ gia cảnh cho NPT trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi NNT thực hiện quyết toán thuế và đã khai đầy đủ thông tin NPT vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN (Theo hướng dẫn tại điểm c.2.3, khoản 1, Điều 9 TT111 thì khi NNT tính giảm trừ cho NPT vào thời điểm quyết toán vẫn phải nộp đăng ký NPT (mẫu 16/ĐK-TNCN) để làm căn cứ cấp MST cho NPT. Tuy nhiên, do hiện cơ quan thuế đang triển khai cấp MST đồng loạt cho NPT theo Thông tin về NPT tại Bảng kê 05-3/BK-TNCN kèm theo hồ sơ quyết toán. Do đó, không bắt buộc NNT phải nộp bản đăng ký NPT mẫu 16/ĐK-TNCN vì thông tin trên mẫu 16/ĐK-TNCN giống hệt thông tin trên mẫu 05-3/BK-TNCN).

- Trường hợp NNT có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với NPT khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1 Điều 9 TT111 (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2014, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên NNT không được giảm trừ gia cảnh đối với NPT đó cho năm 2014.

4.3. Điều kiện để xác định người khuyết tật, không có khả năng lao động là NPT

Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều 9 TT111 là những người thuộc diện điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và không có khả năng lao động. Bệnh hiểm nghèo tiếp tục được áp dụng theo Danh mục ban hành kèm theo công văn số 16662/BTC-TCT ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính trong khi chờ hướng dẫn chính thức bằng văn bản của Bộ Y tế.

III. VỀ THỦ TỤC, HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN

1. Hồ sơ khai quyết toán thuế

Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2014 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2; điểm b.2, khoản 5 Điều 16 TT156 được sửa đổi bổ sung tại TT119 và TT151. Cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:

- Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế (Nội dung này được quy định tại Khoản 4(a) Điều 1 TT119 sửa đổi bổ sung Điểm b.2.1 Khoản 2 Điều 16 TT156).

- Trường hợp NNT bị mất chứng từ khấu trừ thuế (liên giao cho NNT) thì NNT có thể sử dụng bản chụp chứng từ khấu trừ thuế (liên lưu tại tổ chức chi trả thu nhập) để chứng minh số thuế thu nhập đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm khi hoàn thuế, quyết toán thuế. Cơ quan thuế nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu chứng từ khấu trừ thuế NNT cung cấp với các thông tin trên hệ thống dữ liệu ngành thuế và một số tài liệu khác liên quan khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế, quyết toán thuế cho NNT (Nội dung này được bổ sung theo hướng dẫn tại công văn số 4759/TCT-TNCN ngày 28/10/2014 của Tổng cục Thuế).

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khai đầy đủ (100%) số lượng NPT đã tính giảm trừ trong năm 2014 vào Phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN kèm theo hồ sơ quyết toán thuế TNCN để làm cơ sở cấp MST cho NPT. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có số lượng NPT lớn hoặc có yêu cầu được cấp trước MST NPT có thể gửi thông tin về NPT trước khi gửi hồ sơ quyết toán. Cơ quan thuế có trách nhiệm hỗ trợ để đơn vị có thể gửi trước thông tin về NPT. Khi gửi hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, tại Phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phải khai lại thông tin những NPT đã được cấp MST do gửi trước mà chỉ khai thông tin của những NPT còn lại đã tính giảm trừ trong năm 2014.

2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế

2.1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập

Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 TT156 thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập như sau:

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.

- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

- Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

2.2. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công

Theo hướng dẫn tại điểm c.2.1, khoản 2, Điều 16 TT156 và điểm b, khoản 4, Điều 1 TT119 thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) (Nội dung này được quy định tại Khoản 4(b) Điều 1 TT119 sửa đổi bổ sung Điểm c.2.1 Khoản 2 Điều 16 TT156).

Ví dụ 9: Trong năm 2014, Ông S có thu nhập từ 02 nơi tại Thành phố Hồ Chí Minh và thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN năm 2014. Tháng 01 năm 2015, ông S chuyển ra Hà Nội làm việc tại Công ty A do Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm quản lý và cư trú tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ. Như vậy, Ông S nộp hồ sơ quyết toán tại:

Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm nếu tại thời điểm quyết toán năm 2014, Ông S đang được tính giảm trừ bản thân tại Công ty A.

Chi cục Thuế quận Tây Hồ nếu tại thời điểm quyết toán năm 2014, Ông S không tính giảm trừ bản thân tại Công ty A.

+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

- Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

- Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

2.3. Đối với cá nhân, nhóm cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh

Theo hướng dẫn tại điểm c.2.2, khoản 2, Điều 16 TT156 thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập nhập từ kinh doanh như sau:

- Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh tại một nơi thì nộp hồ sơ quyết toán tại Chi cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh. Trường hợp thay đổi nơi kinh doanh trong năm thì nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý nơi kinh doanh cuối cùng.

- Trường hợp cá nhân kinh doanh ở nhiều nơi thì nơi nộp hồ cơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cấp mã số thuế đầu tiên cho cá nhân kinh doanh. Nơi cấp mã số thuế đầu tiên là cơ quan thuế đầu tiên đã cấp mã số thuế cho cá nhân.

2.4. Đối với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công

Theo hướng dẫn tại điểm c.2.3, khoản 2, Điều 16 TT156 thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh. Việc xác định nơi quyết toán theo thu nhập từ kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2.3 nêu trên.

2.5. Đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

Theo hướng dẫn tại điểm c.2, khoản 5, Điều 16 TT156 thì cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:

- Cá nhân chỉ chuyển nhượng chứng khoán tại một Công ty chứng khoán nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý Công ty chứng khoán.

- Các trường hợp chuyển nhượng chứng khoán khác, cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cứ trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

2.6. Đối với cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú

Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì cá nhân lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.

2.7. Trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ quyết toán thuế của cơ quan thuế

Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn nêu trên. Trường hợp cơ quan thuế đã hạch toán nghĩa vụ quyết toán thuế của cá nhân vào ứng dụng quản lý thuế của ngành thì cơ quan thuế không được trả lại hồ sơ quyết toán thuế và có trách nhiệm xử lý hồ sơ theo quy định.

3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2014 chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch 2014 (tức chậm nhất đến hết ngày 31/03/2015).

IV. VỀ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN NĂM 2014

1. Về nâng cấp các ứng dụng CNTT phục vụ quyết toán thuế TNCN năm 2014

Ngày 05/01/2015, Tổng cục Thuế đã thực hiện nâng cấp các phần mềm ứng dụng HTKK phiên bản 3.3.0, ứng dụng iHTKK phiên bản 3.1.0 và phần mềm QTTNCN phiên bản 3.2.0 nhằm hỗ trợ NNT kê khai quyết toán thuế TNCN theo TT156 và hướng dẫn thu thập thông tin cấp mã NPT theo TT111.
Ngày 14/01/2015, Tổng cục Thuế đã thực hiện nâng cấp ứng dụng QLT-TNCN/ TMS để tiếp nhận, xử lý dữ liệu tờ khai quyết toán thuế TNCN, cấp MST cho NPT của NNT TNCN gửi đến cơ quan thuế.

2. Yêu cầu về việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ quyết toán thuế năm 2014

- Về việc cấp MST cho NPT theo hồ sơ quyết toán năm 2014:

+ Cơ quan thuế cấp MST cho những NPT đã có đầy đủ thông tin để cấp MST tại Phụ lục Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN kèm theo Hồ sơ quyết toán thuế TNCN. Đối với những NPT chưa có đầy đủ thông tin để cấp MST, cơ quan thuế sẽ đôn đốc và hướng dẫn NNT bổ sung thông tin.

+ Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập có yêu cầu cấp trước MST cho NPT thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thể gửi thông tin của NPT cho cơ quan thuế trước khi gửi hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2014 bằng cách khai vào Mẫu số 16/TH được hỗ trợ trên các ứng dụng HTKK, iHTKK và QTTNCN đến cơ quan thuế. Căn cứ vào thông tin trên Mẫu số 16/TH, cơ quan thuế sẽ thực hiện cấp MST cho NPT của NNT.

- Về các hình thức nộp hồ sơ quyết toán thuế

+ Đối với NNT đã đăng ký và khai quyết toán thuế TNCN qua mạng (iHTKK) thì không phải nộp tờ khai giấy do đã sử dụng chữ ký số nên đảm bảo tính pháp lý khi gửi tờ khai.

+ Đối với NNT chưa đăng ký khai thuế qua mạng thì gửi tờ khai quyết toán thuế bản giấy kèm theo bản mềm (file dữ liệu) tới cơ quan thuế qua Website:http://tncnonline.com.vn hoặc gửi trực tiếp tại cơ quan thuế.

Trên đây là một số vấn đề NNT cần quan tâm lưu ý nắm bắt khi thực hiện công tác kê khai quyết toán thuế TNCN năm 2014./.

Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế
Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa



Tham khảo: Việc làm kế toánDanh sách tổng hợp tài liệu kế toán quan trọng


>>>>Xem thêm: [Học kế toán thực tế] Thông tư TT26/2015-BTC Những thay đổi mới về thuế 2015

Công văn 767 Hướng dẫn Thông tư TT 26/2015 - BTC

        BỘ TÀI CHÍNH
   TỔNG CỤC THUẾ
              ___________
    Số:   767  /TCT - CS
V/v giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn.
     CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
   ____________________
       Hà Nội, ngày  05  tháng  3  năm 2015


         Kính gửi:     Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
                                                      
Ngày 12/2/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế. Trên cơ sở quy định của Nghị định và yêu cầu quản lý, cải cách thủ tục hành chính, ngày 27/2/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn nội dung về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn. Tổng cục Thuế giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 26/2015/TT-BTC và đề nghị các Cục thuế khẩn trương tuyên truyền, phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và người nộp thuế trên địa bàn quản lý biết. Một số nội dung mới của Thông tư số 26/2015/TT-BTC như sau:
1. Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT.
a) Điều 4:
+ Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế đối với các mặt hàng sau:
“- Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;
- Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.”
Trước đây: áp dụng thuế suất 5% và 10% (tàu đánh bắt xa bờ).
+ Bổ sung hướng dẫn trường hợp bên đi vay khi thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật cho ngân hàng thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trước đây: chưa hướng dẫn cụ thể.
b) Điều 7: Bổ sung điểm a.8, a.9 vào khoản 10 về giá tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, cụ thể:
a.8) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng .
a.9) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản ký hợp đồng với hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp để hoán đổi đất nông nghiệp thành đất ở, việc hoán đổi này phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai thì khi giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, giá tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng trừ (-) giá đất được trừ theo quy định. Giá chuyển nhượng là giá đền bù tương ứng với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo phương án do cơ quan chức năng phê duyệt.”
Trước đây: chưa hướng dẫn cụ thể.
c) Điều 9: Bổ sung hướng dẫn không áp dụng mức thuế suất 0% đối với thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
d) Điều 10: Bổ sung hướng dẫn vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế áp dụng thuế suất 5% “theo xác nhận của Bộ Y tế.”
Trước đây: chưa hướng dẫn có xác nhận của Bộ Y tế.
đ) Điều 14:
+ Bổ sung doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT vào công thức tính phân bổ để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, cụ thể:
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được”.
+  Bổ sung hướng dẫn về khấu trừ thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa chuyển sang đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
14a. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất: phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 tháng 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư này.”
          e) Điều 15:
+ Bổ sung hướng dẫn không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt trong trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Trước đây: chưa hướng dẫn cụ thể.
+ Bổ sung hướng dẫn về xác định nhà cung cấp trong trường hợp sau:
“Trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.
g) Điều 16: Bổ sung hướng dẫn trong trường hợp phía nước ngoài nộp tiền vào tài khoản vãng lai để thanh toán cho cơ sở kinh doanh của Việt Nam như sau:
b.7)
Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật. Nời nhập cảnh mang tiền qua biên giới phải kê khai rõ số tiền mang theo là tiền thanh toán cụ thể đối với từng hợp đồng mua bán hàng hóa và tờ khai xuất khẩu hàng hóa; đồng thời xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, tờ khai xuất khẩu để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp người nhập cảnh không phải là đại diện doanh nghiệp nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng mua bán với doanh nghiệp Việt Nam thì phải có giấy ủy quyền (bản dịch tiếng Việt hoặc tiếng Anh, cùng với bản chính bằng tiếng của nước có đường biên giới cửa khẩu tiếp giáp) của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán nêu trên. Giấy ủy quyền này chỉ áp dụng cho một lần mang tiền vào Việt Nam và phải ghi rõ số lượng tiền mang vào theo hợp đồng mua bán cụ thể.
h)  Điều 18:
+  Hướng dẫn rõ việc hoàn thuế GTGT của cơ sở kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố.
          + Hướng dẫn rõ cách xác định thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được hoàn thuế GTGT đối với trường hợp CSKD vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vừa có hàng hóa, dịch vụ bán ra  trong nước.
          + Bổ sung hướng dẫn chưa phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đã kê khai, đã khấu trừ hoặc hoàn thuế trong trường hợp CSKD đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư, cụ thể:
“5. ...Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn.  Cơ sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.”
2. Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 về quản lý thuế.
a) Điều 11:
+ Hướng dẫn nộp thuế theo tỷ lệ đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên.
Trước đây: Không hướng dẫn về giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh để kê khai thuế tại nơi có công trình.
+ Bổ sung hướng dẫn nộp thuế đối với NNT có công trình liên quan đến nhiều địa phương, cụ thể:
Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,..., không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho các tỉnh nơi có công trình đi qua. Số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh do người nộp thuế tự xác định nhân (x) với 2%  doanh thu chưa có thuế GTGT của hoạt động xây dựng công trình.
Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động xây dựng công trình liên tỉnh được trừ (-) vào số thuế phải nộp trên Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) của người nộp thuế tại trụ sở chính.
Người nộp thuế lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.”
+ Bãi bỏ Bảng kê HHDV mua vào, bán ra trong Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng và thuế TTĐB.
b) Điều 27: Hướng dẫn về đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp NSNN, cụ thể:
...
2. Trường hợp người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế căn cứ số tiền Việt Nam Đồng trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước và tỷ giá quy định tại Khoản này để quy đổi thành số tiền bằng ngoại tệ để thanh toán cho khoản nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ, cụ thể như sau:
Trường hợp nộp tiền tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Công ty X là người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam. Công ty X mở tài khoản tại 3 ngân hàng là Ngân hàng A, Ngân hàng B và Ngân hàng C. Ngày 21/3/2015, tỷ giá mua vào đồng đô la Mỹ tại Ngân hàng A là 21.300 VND/USD, tại Ngân hàng B là 21.310 VND/USD, tại Ngân hàng C là 21.305 VND/USD. Ngày 21/3/2015, Công ty X nộp thuế bằng đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng D hoặc Kho bạc Nhà nước quận E thì Công ty X được áp dụng tỷ giá mua vào của một trong ba ngân hàng A, B, C. Nếu Công ty X nộp thuế bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng A thì áp dụng tỉ giá là 21.300 VND/USD.
3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22  tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.
- Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22  tháng 12 năm 2014.”
c) Bãi bỏ quy định về gia hạn nộp thuế đối với trường hợp người nộp thuế chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán NSNN.
d) Về tỷ lệ tính tiền chậm nộp:
- Từ 01/01/2015, tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.
- Đối với các khoản tiền thuế khai thiếu của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu cho toàn bộ thời gian chậm nộp.
đ) Về trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp
Người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.
e) Về miễn tiền chậm nộp
- Về xác định số tiền chậm nộp được miễn: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị bị thiệt hại.
- Về hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp: trường hợp NNT bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp phải có biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền như Hội đồng định giá do Sở Tài chính thành lập, hoặc các công ty định giá chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ định giá theo hợp đồng, hoặc Trung tâm định giá của Sở Tài chính.
- Về trình tự giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp: Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày xảy ra gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác người nộp thuế phải lập hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
g) Về hồ sơ áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với hãng vận tải nước ngoài.
g.1) Sửa đổi các các nội dung sau:
- Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài sửa đổi từ khai theo quý sang thành tạm nộp theo quý và quyết toán theo năm.
- Về Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định: Bãi bỏ toàn bộ quy định về Tài liệu chứng minh hãng vận tải nước ngoài khai thác tàu theo từng hình thức (Chứng từ điều hành tàu, hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường biển, và Chứng từ vận chuyển).
          Và thay thế bằng hướng dẫn sau:
Đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam hoặc Văn phòng Đại diện của hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo quy định của Luật kế toán, Nghị định hướng dẫn Luật kế toán và Bộ Luật Hàng hải và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu.
Trường hợp các hãng vận tải nước ngoài có các đại lý tại nhiều địa phương ở Việt Nam hoặc các đại lý của hãng vận tải nước ngoài có các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại nhiều địa phương ở Việt Nam thì chỉ phải nộp bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự cho Cục Thuế địa phương nơi đại lý của hãng vận tải nước ngoài có trụ sở chính và gửi bản chụp tài liệu này cho các Cục Thuế địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài có chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản gốc. Hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài không phải nộp Giấy chứng nhận đăng ký thuế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) cho cơ quan thuế.
g.2) Sửa đổi về hồ sơ hoàn thuế theo hướng hồ sơ hoàn thuế của các đối tượng đề nghị áp dụng Hiệp định không bao gồm Chứng từ nộp thuế.
Riêng đối với các hãng vận tải nước ngoài, hồ sơ hoàn thuế không bao gồm chứng từ chứng minh cho việc doanh nghiệp khai thác tàu, chứng từ nộp thuế và xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình hình hoạt động thực tế theo hợp đồng.
g.3) Bổ sung về việc các hồ sơ hoàn thuế của hãng vận tải nước ngoài theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau và việc kiểm tra sau hoàn thuế phải được thực hiện trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.
          3. Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
          a) Điều 4: Bỏ hướng dẫn cơ sở kinh doanh phải đăng ký sử dụng dấu ngăn cách và chữ viết không dấu trên hóa đơn.
Trước đây: CSKD phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế.
b) Điều 6, Điều 8: Bổ sung hướng dẫn sau 5 ngày làm việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì tổ chức được sử dụng hóa đơn tự in/đặt in.
c) Điều 9: Bỏ quy định cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.
Trước đây: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của doanh nghiệp.
d) Điều 14: Bổ sung hướng dẫn về việc kết nối với cơ quan thuế để gửi thông tin cho cơ quan thuế theo lộ trình triển khai của cơ quan thuế đối với NNT kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, siêu thị … có sử dụng hệ thống máy tính tiền, hệ thống cài đặt phần mềm bán hàng để thanh toán.
Trước đây: chưa có quy định.
đ) Điều 16 và Phụ lục 4: Hướng dẫn cụ thể trường hợp không xuất hóa đơn đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh.
Trước đây: Chưa hướng dẫn cụ thể trường hợp này.
e) Điều 16: Bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
          4. Hiệu lực thi hành:
a) Các nội dung trên có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số 71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế có hiệu lực thi hành.
b) Một số lưu ý về hiệu lực thi hành như sau:
- Đối với hợp đồng mua máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ký trước ngày có hiệu lực áp dụng của Luật số 71/2014/QH13 (các loại máy quy định tại Khoản 11 Điều 10 Thông tư  số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC) nhưng thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng sau ngày Luật số 71/2014/QH13 có hiệu lực áp dụng thì  các bên thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC.
- Đối với hợp đồng đóng tàu đánh bắt xa bờ được ký trước ngày 01/01/2015 theo giá đã có thuế GTGT nhưng đến thời điểm ngày 31/12/2014 chưa hoàn thành, bàn giao mà thời điểm hoàn thành, bàn giao thực tế sau ngày 01/01/2015 thì toàn bộ giá trị tàu đánh bắt xa bờ thực hiện theo hướng dẫn tại  Khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC.
- Bãi bỏ các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra và các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, giá tính thuế tại:
+ Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
+ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
+ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,­­ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.
- Đối với các hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được nộp cho cơ quan thuế trước Thông tư này có hiệu lực thi hành, đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam hoặc văn phòng đại diện của hãng vận tải nước ngoài thực hiện lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời tổng hợp, phản ánh về Tổng cục Thuế để được nghiên cứu giải quyết./.

Nơi nhận:
                      KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, CS (3).
                   PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

                                                        Đã ký


                                   Cao Anh Tuấn




việc làm kế toán công văn 767





>>>Xem thêm: [Học kế toán thực tế] Sửa lỗi không gửi được báo cáo thuế TNCN

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More

 
Design by Kim cương nhân tạo Moissanite | Bloggerized by Phân phối camera - Phân phối camera Hikvision | Phân phối camera Panasonic